Thực đơn
Tiếng_Chu_Ru Ngữ phápGiống như nhiều ngôn ngữ khác của Đông Nam Á, gồm cả tiếng Việt, tiếng Chu Ru là ngôn ngữ phân tích và không có phân biệt về cách, giống, số hay thì. Về loại hình, điều này cho thấy kết quả của sự tiếp xúc ngôn ngữ lâu dài, vì nó mang nhiều nét tương tự với các ngôn ngữ Mon-Khmer (nhiều từ đơn âm tiết, đặc điểm hình thái học nghèo nàn) hơn các ngôn ngữ Nam Đảo thường thấy (nhiều từ vựng đa âm tiết, đa dạng hơn về hình thái) (Grant 2005). Nó có thứ tự từ chủ-động-tân (SVO).
Tiếng Chu Ru đặt từ phủ định trước động từ, 'buh /ʔbuh/ trong câu tường thuật thông thường:
kơu 'buh mưnhũm alak
Tôi TPĐ uống rượu
'Tôi không uống rượu.' (Chru LL 3)
Có thể thêm một tiểu từ phủ định cuối mệnh đề là ou, nhất là trong câu có câu hỏi đuôi và câu trả lời phủ định cho câu hỏi:
Du phơn ni nhũ làn lam ia 'buh ơu?
Như thứ này sẽ tan trong nước TPĐ
'Nhưng thứ này sẽ tan trong nước, nhỉ/phải không?'
Lăm klơu Aràng hu Aràng sêi prong rơlau rêi?
Trong thánh thần có ai to hơn ai không?
'Bu ơu: Klơu Aràng ring gơu.
Không đâu: Thánh thần ngang nhau cả.
Thực đơn
Tiếng_Chu_Ru Ngữ phápLiên quan
Tiếng Tiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Latinh Tiếng Nhật Tiếng Pháp Tiếng Hàn Quốc Tiếng Phạn Tiếng Trung Quốc Tiếng TháiTài liệu tham khảo
WikiPedia: Tiếng_Chu_Ru http://glottolog.org/resource/languoid/id/chru1239 http://www.sil.org/iso639-3/documentation.asp?id=c...